Ké đầu ngựa được đông y gọi là thương nhĩ tử. Bộ phận dùng làm thuốc là quả. Loại cây này mọc hoang khắp nơi trên núi, bờ dậu, bờ sông, vườn nhà… Mùa thu hoạch từ tháng 6 đến tháng 9. Loại quả khô, chắc, màu vàng sẫm, bên ngoài nhiều gai, bên trong có 2 nhân, nhiều dầu là loại tốt.
Cách chế làm thuốc: Thu hái về rửa sạch, phơi khô, sao cháy hết gai bên ngoài, xát bỏ vỏ giã dập. Ké đầu ngựa có vị ngọt hơi đắng, tính ôn, vào kinh phế; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, phát tán, trừ phong. Điều trị các bệnh: cảm phong hàn (cảm lạnh), viêm xoang chảy nước mũi có mùi hôi, viêm mũi, viêm mũi dị ứng, quáng gà, mụn nhọt, sang lở, dị ứng nổi mày đay, phong thấp, chân tay tê mỏi. Liều dùng: Ngày từ 6-12 g, có thể dùng đến 40 g.
Ké đầu ngựa được đông y gọi là thương nhĩ tử. Bộ phận dùng làm thuốc là quả. Loại cây này mọc hoang khắp nơi trên núi, bờ dậu, bờ sông, vườn nhà… Mùa thu hoạch từ tháng 6 đến tháng 9. Loại quả khô, chắc, màu vàng sẫm, bên ngoài nhiều gai, bên trong có 2 nhân, nhiều dầu là loại tốt.
Cách chế làm thuốc: Thu hái về rửa sạch, phơi khô, sao cháy hết gai bên ngoài, xát bỏ vỏ giã dập. Ké đầu ngựa có vị ngọt hơi đắng, tính ôn, vào kinh phế; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, phát tán, trừ phong. Điều trị các bệnh: cảm phong hàn (cảm lạnh), viêm xoang chảy nước mũi có mùi hôi, viêm mũi, viêm mũi dị ứng, quáng gà, mụn nhọt, sang lở, dị ứng nổi mày đay, phong thấp, chân tay tê mỏi. Liều dùng: Ngày từ 6-12 g, có thể dùng đến 40 g.
Hãy liên hệ ngay với PKĐK Ngọc Khánh để được tư vấn và đặt lịch khám.
Hãy liên hệ ngay với PKĐK Ngọc Khánh để được tư vấn và đặt lịch khám.